TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 296:2004
TCXDVN 296:2004
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 296:2004
GIÀN
GIÁO - CÁC YÊU CẦU VỀ AN TOÀN SCAFFOLDING - SAFETY REQUIREMENTS
(bắt buộc áp dụng)
(bắt buộc áp dụng)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các yêu cầu về an toàn khi lắp dựng,
sử dụng, bảo trì, tháo dỡ dàn giáo trong xây dựng, sửa chữa, phá dỡ nhà và công
trình.
Tiêu chuẩn này không
áp dụng đối với các hệ dàn giáo treo thường xuyên hoặc các sàn công tác treo tự
do trong không gian.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn Xây dựng
Việt Nam, chương 17
TCVN 5308- 1991. Quy
phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
TCVN 6052-1995. Dàn
giáo thép.
3.1. Bàn giáo chế tạo
sẵn: Đơn vị sàn công tác dạng mặt bàn chế tạo sẵn, có các móc neo chặt với các
thanh ngang của dàn giáo.
3.2. Dàn giáo: Một hệ thống kết cấu tạm thời
đặt trên nền vững hoặc có thể treo hoặc neo, tựa vào công trình để tạo ra nơi
làm việc cho công nhân tại các vị trí cao so với mặt đất hay mặt sàn cố định.
3.3. Dàn giáo trụ và
giá đỡ công son di động: Hệ dàn giáo có các trụ đứng, ván sàn và giá đỡ sàn
công tác có thể di chuyển trên trụ đứng.
3.4. Dàn giáo dầm công
son : Dàn giáo có sàn công tác đặt trên các thanh dầm công son từ trong tường
hoặc trên mặt nhà. Đầu phía bên trong được neo chặt vào công trình hay kết
cấu.
3.5.
Dàn giáo dầm treo: Sàn công tác đặt trên hai thanh dầm, được treo bằng các dây
cáp.
3.6. Dàn giáo chân vuông : Dàn giáo có
chân đỡ là các khung gỗ dạng hình vuông, trên đỡ sàn công tác chịu tải trọng
nhẹ và trung bình.
3.7. Dàn giáo cột
chống độc lập: Dàn giáo đặt trên nền bằng nhiều khung hàng cột chống. Loại giáo
này đứng độc lập, không tựa vào công trình bao gồm các cột đỡ, dầm dọc, dầm
ngang và các thanh giằng chéo.
3.8. Dàn giáo cột
chống đơn: Sàn công tác đặt trên các dầm ngang có đầu phía ngoài đặt trên các
dầm dọc liên kết với hàng cột hay thanh đứng đơn. Đầu bên trong của dầm ngang
đặt neo vào trong hoặc lên tường nhà.
3.9. Dàn giáo hệ khung
đỡ kiểu thước thợ: Dàn giáo gồm các khung gỗ hoặc kim loại đỡ sàn
công tác.
3.10. Dàn giáo kiểu
thang lắp công son: Dàn giáo chịu tải trọng nhẹ, sàn công tác đặt trên các dầm
công son liên kết với các thang độc lập hoặc nối dài.
3.11. Dàn giáo di động đẩy
tay: Dàn giáo được đặt trên các bánh xe và chỉ di chuyển khi đẩy hoặc kéo.
3.12. Dàn giáo khung
thép ống chế tạo sẵn: Hệ các khung bằng ống kim loại (chân giáo), lắp ráp với
nhau nhờ các thanh giằng.
3.13. Dàn giáo kiểu
chân ngựa: Dàn giáo chịu tải trọng nhẹ hoặc trung bình, gồm các chân mễ
đỡ sàn công tác.
3.14. Dàn giáo và tổ
hợp dàn giáo thép ống và bộ nối: Hệ dàn giáo được cấu tạo từ các thanh thép ống
nh thanh trụ đứng, các thanh ngang, dọc dàn giáo và các thanh giằng; có tấm đỡ
chân các thanh trụ và các bộ nối đặc biệt để nối các thanh trụ và liên kết các
thanh khác.
3.15. Dàn giáo treo
móc nối tiếp: Sàn công tác được đặt và móc vào hai dây cáp thép treo song song
theo phương ngang, các đầu dây liên kết chặt với công trình.
3.16. Dàn giáo treo
nhiều điểm: Dàn giáo được đỡ bởi nhiều dây cáp treo từ các vật đỡ phía trên và
được lắp đặt, vận hành khi nâng hoặc hạ sàn công tác tới các vị trí yêu cầu.
3.17. Dàn giáo treo
nhiều tầng: Dàn giáo có các sàn công tác ở các cốt cao độ khác nhau, đặt trên
cùng một hệ đỡ. Hệ thống này có thể treo bởi hai hay nhiều điểm.
3.18. Dây an toàn: Dây
mềm buộc vào đai ngang lưng người hoặc dụng cụ lao động, đầu giữ
buộc vào điểm cố định hoặc dây bảo hộ.
3.19. Dây bảo hộ (dây
thoát hiểm, dây cứu nạn): Dây thẳng đứng từ một móc neo cố định độc lập
với sàn công tác và các dây neo, dùng để treo hoặc móc các dây an toàn.
3.20. Dây đai ngang
lưng : Dụng cụ đặc biệt đeo vào người , dùng để treo giữ hoặc thoát hiểm cho
công nhân khi đang làm việc hoặc ở trong vùng nguy hiểm.
3.21. Đơn vị sàn thao tác:
Một sàn công tác nhỏ nhất có thể hoạt động độc lập hoặc lắp ghép thành một sàn
công tác lớn hơn. Đơn vị sàn công tác có thể là các tấm gỗ ván đặc biệt, bàn
giáo hoặc sàn chế tạo sẵn bằng kim loại.
3.22. Lan can: Hệ
thanh chắn được lắp dọc theo các mặt hở và phần cuối của sàn công tác,
gồm có thanh trên (tay vịn), thanh giữa và các trụ đỡ.
3.23. Màn chắn an
toàn: Một tấm màn chắn đặt giữa tay vịn và thanh chắn chân, để ngăn dụng cụ lao
động hoặc vật liệu không rơi khỏi dàn giáo.
3.24. Nền đặt giáo:
Nền mặt đất hoặc nền sàn vững của các tầng nhà và công trình.
3.25. Neo: Bộ phận
liên kết giữa dàn giáo với công trình hoặc kết cấu, để tăng cường ổn định hai
phương cho dàn giáo.
3.26. Neo sau: Liên
kết từ công trình hoặc kết cấu với một thiết bị nâng.
3.27. Sàn công tác:
Sàn cho công nhân đứng và xếp vật liệu tại các vị trí yêu cầu, được cấu tạo từ
một hay nhiều đơn vị sàn công tác.
3.28. Tải trọng công
tác: Tải trọng gồm người , vật liệu và thiết bị trên dàn giáo.
3.29. Tải trọng tính
toán lớn nhất: Tổng tải trọng của bản thân dàn giáo, người , thiết bị, dụng cụ,
vật liệu và các tác động khác lên dàn giáo.
3.30. Thanh giằng: Bộ
phận giữ cố định cho dàn giáo, liên hệ với các bộ phận khác.
3.31. Thiết bị nâng:
Thiết bị dùng để nâng hay hạ một hệ giáo treo. Nó có thể hoạt động bằng tay
hoặc bằng động cơ (máy).
3.32. Ván hoặc sàn chế
tạo sẵn: Mặt phẳng làm việc được tạo ra từ các kết cấu gỗ, kim loại hoặc vật
liệu mới ở dạng đặc hoặc có lỗ.
4. Yêu cầu chung cho
các loại dàn giáo
4.1. Phần chung
4.1.1. Các loại dàn
giáo sử dụng trong xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về thiết kế, cấu tạo, lắp
dựng, vận hành, tháo dỡ ghi trong hồ sơ kỹ thuật và hộ chiếu của nhà chế tạo.
Không được lắp dựng, sử dụng hoặc tháo dỡ loại dàn giáo không đủ các tài liệu
nêu trên.
4.1.2. Các bộ phận
dùng để lắp đặt dàn giáo phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật và những qui định của
tiêu chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu về cường độ, kích thước và trọng
lượng . Dàn giáo phải được thiết kế và lắp dựng đủ chịu lực an toàn theo tải
trọng thiết kế.
4.1.3.
Công nhân lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo phải qua đào tạo và phải tuân thủ
các yêu cầu của quy trình và được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ
lao động.
4.1.4. Không
được sử dụng dàn giáo trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng được
những yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động qui định trong hồ sơ thiết
kế hoặc trong hộ chiếu của nhà chế tạo;
b) Không đúng chức
năng theo từng loại công việc;
c) Các bộ phận của dàn
giáo có biến dạng, rạn nứt, mòn rỉ ;
d) Khoảng cách từ mép
biên giới hạn công tác của dàn giáo, giá đỡ tới mép biên liền kề của phương
tiện vận tải nhỏ hơn 0,60m;
e) Các cột hoặc khung
chân giáo đặt trên nền kém ổn định (nền đất yếu, thoát nớc kém, lún quá giới
hạn cho phép của thiết kế...) có khả năng trượt lở hoặc đặt trên những bộ
phận hay kết cấu nhà không được tính toán đảm bảo chịu lực ổn định cho chính bộ
phận, kết cấu và cho cột dàn giáo, khung đỡ.
4.1.5. Không được xếp
tải lên dàn giáo vượt quá tải trọng rính toán. Nếu sử dụng dàn giáo chế
tạo sẵn phải tuân theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
4.1.6.
Không cho phép dàn giáo di chuyển ngang hoặc thay đổi kết cấu hệ dàn giáo
trong khi đang sử dụng, trừ các dàn giáo được thiết kế đặc biệt để sử dụng cho
yêu cầu trên.
4.1.7. Không được lắp dựng,
tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi thời tiết xấu nh có giông tố, trời
tối, ma to, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
4.1.8. Dàn giáo và phụ
kiện không được dùng ở những nơi có hoá chất ăn mòn và phải có các biện pháp
bảo vệ thích hợp cho dàn giáo không bị huỷ hoại theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
4.1.10. Tháo dỡ dàn
giáo phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà chế tạo và bắt đầu từ
đỉnh dàn giáo:
Các bộ phận và liên
kết đã tháo rời phải hạ xuống an toàn, không để rơi tự do. Phải duy trì sự ổn
định của phần dàn giáo chưa tháo dỡ cho đến khi tháo xong.
Trong khu vực đang
tháo dỡ, phải có rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua lại.
Không tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
4.1.11. Khi lắp dựng,
sử dụng hay tháo dỡ dàn giáo ở gần đường dây tải điện (dưới 5m, kể
cả đường dây hạ thế) cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho
công nhân và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý điện và đường dây
(ngắt điện khi dựng lắp, lưới che chắn...)
4.2. Hệ đỡ dàn giáo
4.2.1. Chân của các
dàn giáo phải vững chắc và đủ khả năng chịu được tải trọng tính toán lớn nhất.
Các đồ vật không bền nh thùng gỗ, hộp các-tông, gạch vụn hoặc các khối
tự do, không được dùng làm chân đế đỡ giáo.
4.2.2. Các cột chống,
chân giáo hay thanh đứng của dàn giáo phải bảo đảm đặt thẳng đứng cũng nh được
giằng, liên kết chặt với nền để chống xoay và dịch chuyển.
4.2.3. Khi dùng dây
thừng, dây tổng hợp hay cáp thép trong các công việc có hoá chất ăn mòn hay
không khí ăn mòn, cần phải có biện pháp khắc phục để chống lại sự phá huỷ của
các chất nói trên.
4.2.4. Tất cả các loại
dây cáp dùng để treo dàn giáo phải có khả năng chịu lực ít nhất gấp sáu lần tải
trọng thiết kế.
4.3. Các yêu cầu về
tải trọng.
4.3.1. Dàn giáo phải
đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn
lần tải trọng tính toán. Riêng đối với hệ thống lan can an toàn, cáp treo
và các cấu kiện gỗ được áp dụng theo yêu cầu riêng.
4.3.2. Mức tải
trọng: Các tải trọng lớn nhất được phân loại như sau:
Tải trọng nặng: áp
dụng cho dàn giáo mang tải trọng công tác 375Kg/m2 dùng cho xây
gạch, đá, cùng vật liệu đặt trên sàn công tác.
Tải trọng trung bình:
áp dụng cho dàn giáo mang tải trọng công tác 250Kg/m2 dùng cho
người và vữa xây trát.
Tải trọng nhẹ: áp dụng
cho dàn giáo mang tải trọng công tác 125Kg/m2 dùng cho người
và dụng cụ lao động.
Tải trọng đặc biệt: áp
dụng cho dàn giáo mang tải trọng đặc biệt cùng vật liệu kèm theo.
4.3.3. Phân loại tải
trọng đối với đơn vị sàn công tác
4.3.3.1.Yêu cầu về tải
trọng do người : Tải trọng thiết kế cho sàn công tác được tính toán trên cơ sở
một hay nhưiều hơn một người có trọng lượng 75 Kg và 25Kg dụng cụ
cho mỗi người . Mỗi đơn vị sàn công tác phải đủ khả năng đỡ được ít nhưất
một người theo qui địnhư sau:
a) Sàn công tác dùng
cho một người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng 100
Kg đặt tại giữa sàn;
b)
Sàn công tác dùng cho hai người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ
được tải trọng làm việc 200 Kg, trong đó100 Kg đặt cách 0,45 m về phía trái và
100 Kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường thẳng ở giữa sàn công tác.
c)
Sàn công tác dùng cho ba người được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ
được tải trọng làm việc 300 Kg, trong đó100 Kg đặt cách 0,45 m về phía trái,
100 Kg đặt ở chínhư giữa và 100 Kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường
thẳng ở giữa sàn công tác.
4.3.3.2.
Các yêu cầu về tải trọng phân bố: mỗi đơn vị sàn công tác tại vị trí thích hợp,
phải thiết kế và lắp dựng mang tải trọng phân bố xen kẽ với tải trọng do người
theo 4.3.3.1. Tải trọng phân bố và tải trọng do người không tínhư
toán tác dụng đồng thời mà cần dùng tổ hợp hạn chế tối đưa để thiết kế sàn công
tác phù hợp.
4.4. Các yêu cầu về
sàn công tác (Hìnhư 1-7, phụ lục B)
4.4.1. Sàn công tác
phải chắc chắn, bảo đảm chịu được tải trọng tínhư toán. Vật liệu được lựa chọn
làm sàn phải có đủ cường độ, đáp ứng các yêu cầu thực tế, không bị ăn mòn hoá
học và chống được xâm thực của khí quyển.
Chú thích: Các ván và
sàn công tác chế tạo sẵn bao gồm các ván khung gỗ, các ván giáo và sàn dầm
địnhư hìnhư.
4.4.2.
Sàn công tác (trừ khi đựơc giằng hoặc neo chặt) phải đủ độ dài vượt qua
thanhư đỡ ngang ở cả hai đầu một đoạn không nhưỏ hơn 0,15m và không lớn hơn
0,5m.
4.4.3. Ván gỗ:
a) Các ván gỗ phải
được thiết kế sao cho độ võng ở giữa nhưịp theo tải trọng tínhư toán không vượt
quá 1/60 nhưịp dàn giáo.
b) Nhưịp lớn nhất của
ván gỗ được qui địnhư theo thiết kế và nhưà sản xuất trên cơ sở tínhư toán độ
tin cậy đối với ván sàn gỗ.
c) Ván gỗ cần dùng ở
những nơi cao ráo và lu thông không khí tốt. Nếu ván sử dụng còn tơi hoặc
trong điều kiện ẩm thì việc tính toán ứng suất và kiểm tra theo 4.4.3.a)
phải kể đến độ ẩm của gỗ.
4.4.4. Bàn giáo, ván
và sàn chế tạo sẵn, bao gồm các loại: bàn giáo chế tạo sẵn; ván chế tạo sẵn;
ván gỗ có khung; ván có dầm và sàn dầm định hình.
4.4.4.1. Bàn giáo chế
tạo sẵn: Chiều rộng nhỏ nhất của bàn giáo không nhỏ hơn 0,3 m; chiều dài tiêu
chuẩn từ 1,8m đến 3,0 m.
4.4.4.2. Chiều dài và
chiều rộng của các ván và sàn công tác chế tạo sẵn theo quy định ở bảng
.
Bảng 1. Quy cách,tải
trọng tính toán của ván và sàn công tác chế tạo sẵn
Sản phẩm chế tạo sẵn
|
Tải trọng tính toán (Kg)
|
Chiều dài lớn nhất (m)
|
Chiều rộng lớn nhất (m)
|
Chiều rộng nhỏ nhất (m)
|
Ván gỗ có khung
|
110
|
7,2
|
0,5
|
0,3
|
Ván giáo
|
220
|
9,6
|
0,5
|
0,3
|
Ván có dầm
|
220
|
12,0
|
0,75
|
0,5
|
Sàn dầm định hình
|
330
|
12,0
|
0,90
|
0,5
|
Chú thích: Bảng 1
không áp dụng đối với bàn giáo.
4.4.5. Mỗi bàn giáo
chế tạo sẵn phải có các móc neo đỡ và cho phép bàn giáo đặt khớp vào các
bộ phận đỡ của giáo. Các móc neo bảo đảm giữ chặt cho bàn giáo không bị nhấc
lên.
4.4.6. Các kiểu bàn
giáo: có thể là loại đặc, loại thanh hay loại có mắt lưới thoáng. Mặt bàn
giáo phải được giữ chặt với các thanh chắn biên hay các thanh ngang chéo nhau.
a) Độ hở bàn giáo: Độ
hở lớn nhất giữa bàn giáo với mỗi thanh chắn biên và giữa các tấm ván không quá
1 cm;
b) Bề mặt bàn giáo: có
thể đặt thấp hơn mặt trên của thanh chắn biên. Mặt bàn giáo kim loại phải có
biện pháp bảo đảm chống trơn trượt .
4.5. Yêu cầu về lan
can an toàn
4.5.1. Phải lắp đặt hệ
thống lan can bảo vệ tại tất cả mặt hở và phần cuối của các sàn công tác cao
hơn 3,0 m so với mặt đất hoặc sàn nhà, trừ các trường hợp sau:
a) Trong khi lắp dựng
hoặc tháo dỡ dàn giáo;
b) Khi dàn giáo đặt
trong nhà, tại đó toàn bộ diện tích nền đặt dàn giáo được bao tường xung
quanh, không có mặt hở hoặc các lỗ sàn thủng nh thang máy hay thang bộ;
c) Khi sử dụng các dây
bảo hộ và dây an toàn cho người đối với giáo dầm treo, ghế ngồi treo, dàn
giáo kiểu thang;
d) Khi sử dụng các
kiểu thang đứng tự do đỡ dàn giáo.
4.5.2.Tay vịn lan can
phải có chiều cao từ 0,9m đến 1,15 m so với mặt sàn.
4.5.3. Các trụ đỡ hệ
lan can đặt cách nhau không quá 3,0 m.
4.5.4. Thanh chắn chân
được làm từ gỗ xẻ hay tương đương kích thước 0,025m x 0,1m, đặt kéo dài
phía trên cách mặt sàn 0,04m. Các thanh chắn chân phải được lắp cùng với hệ lan
can ở tất cả các mặt hở và phần cuối dàn giáo tại những nơi có người làm
việc hoặc đi lại phía dưới .
4.5.5. Thanh giằng
chéo nhau có thể dùng thay thế cho thanh giữa hệ lan can khi giao điểm hai
thanh ở vị trí ít nhất 0,5m và không quá 0,75 m tính từ mặt sàn công tác.
4.5.6. Khi vật liệu
chất đống cao hơn thanh chắn chân ở nơi có người làm việc phía dưới ,
phải bố trí màn chắn an toàn giữa thanh chắn chân và tay vịn. Nếu dùng lưới
thép làm màn chắn, có thể bỏ thanh chắn giữa.
4.6. Thang, lối đi
lại, biển báo
4.6.1. Phải tạo lối đi
an toàn đến sàn công tác của các kiểu dàn giáo theo một trong những cách sau,
trừ khi đang lắp dựng hoặc tháo dỡ:
Sử dụng thang gỗ, kim
loại, chất dẻo được chế tạo sẵn hoặc áp dụng theo các tiêu chuẩn hiện hành có
liên quan;
Sử dụng các bậc thang
liên kết với chân khung giáo, khoảng cách lớn nhất giữa các bậc của khung không
quá 0,4m, độ dài của bậc không nhỏ hơn 0,25 m;
Sử dụng thang có móc
hay thang kim loại lắp ghép với kiểu dàn giáo được thiết kế phù hợp;
Cửa ra vào trực tiếp
từ kết cấu bên cạnh hoặc từ thiết bị nâng.
4.6.2. Khi dàn giáo
cao trên 12 m phải làm cầu thang trong khoang dàn giáo. Độ dốc cầu thang không
được lớn hơn 600. Trường hợp dàn giáo cao dưới 12m thì
có thể dùng thang tựa hay thang dây.
4.6.3.Thang phải được
định vị chắc chắn, không làm xê dịch giáo. Người lên xuống thang phải
dùng hai tay để bám chặt vào kết cấu và không để dầu mỡ hay bùn đất dính vào
tay, giầy dép. Không được sử dụng các thanh giằng xiên làm phương tiện
lên xuống dàn giáo.
4.6.4. Các lối đi lại
dưới dàn giáo phải có che chắn và bảo vệ phía trên đầu người .
4.6.5. Nơi có người
hoặc phương tiện qua lại, phải có biển báo hiệu rõ ràng, dùng rào
chắn hoặc căng dây giới hạn khu vực dàn giáo.
5. Yêu cầu đối với các
nhóm dàn giáo.
5.1. Nhóm dàn giáo đặt
trên mặt đất.
5.1.1. Phần chung
5.1.1.1. Các bộ phận
của hệ dàn giáo, bao gồm các thanh đứng, thanh dọc, thanh ngang, giằng, mối nối
và lối đi lại, được thiết kế chịu tải trọng theo 4.3.1.
5.1.1.2. Các cột chống
phải đặt trên nền đạt yêu cầu về cường độ bảo đảm chống lún. Các cột phải đặt
thẳng đứng.
5.1.1.3. Thanh giằng
xiên dùng để chống, không cho dàn giáo bị di chuyển hoặc biến hình.
5.1.1.4. Thanh giằng
chéo nhau phải đặt ở giữa các cột trong và ngoài của hệ giáo cột độc lập. Các
mặt hở cuối của dàn giáo cũng phải được giằng chéo nhau. Thanh giằng chéo
nhau chỉ được nối tại cột.
5.1.1.5. Hệ lan can
bảo vệ và thanh chắn chân, lắp đặt theo quy định ỏ mục 4.5.1. Màn chắn và lưới
thép phải phù hợp với 4.5.6.
5.1.1.6. Nhịp lớn nhất
cho phép của ván sàn phải phù hợp với 4.4.3; 4.4.4 và đủ khả năng chịu tải
trọng tác dụng trên sàn.
5.1.1.7. Cửa và lối đi
ra, vào dàn giáo lắp đặt nh quy định của điều 4.6.1.
5.1.2. Một số loại dàn
giáo đặt trên mặt đất
5.1.2.1. Dàn giáo cột
chống gỗ (hình1 -Phụ lục C).
5.1.2.1.1. Dàn giáo
cột chống gỗ,tùy điều kiện nơi đặt giáo, cần bố trí sát với tường
nhà và công trình.
5.1.2.1.2. Dàn giáo
cột phải liên kết chặt với nhà hoặc kết cấu. Nơi có chiều cao vượt quá
7,5 m, dàn giáo phải được giằng tại các vị trí theo thiết kế nhưng không
cách nhau quá 7,5 m theo chiều đứng và chiều ngang.
5.1.2.1.3. Tại chỗ nối
cột, các đầu cột phải phẳng và có tiết diện đều nhau. Các tấm gỗ dùng để nối
được đặt ở hai mặt sát liền kề nhau, có chiều dài không nhỏ hơn 1,2 m, có cùng
chiều rộng và tiết diện không nhỏ hơn tiết diện thanh cột chống. Nếu tấm
nối bằng các vật liệu khác, phải có cường độ tương đương .
5.1.2.1.4. Các thanh
hay dầm ngang phải đặt cạnh lớn hơn của tiết diện ngang theo chiều đứng và đủ
dài để vượt qua các thanh dọc của các hàng cột trong và ngoài ít nhất là
0,075m về mỗi phía.
5.1.2.1.5. Các thanh
dọc phải đủ dài để vượt qua khoảng cách giữa hai cột. Không được nối
thanh dọc trong khoảng hai cột. Thanh dọc được gia cố bằng các tấm kê liên kết
chặt với cột chống tạo thành vật đỡ các thanh ngang.
5.1.2.1.6. Khi chuyển
sàn công tác tới cao độ tiếp theo, sàn công tác cũ phải giữ nguyên đến khi lắp
đặt xong các thanh hay dầm ngang mới để có thể tiếp nhận sàn công tác mới.
5.1.2.1.7. Phải lắp
dựng các giằng chéo nhau để ngăn cản các cột không dịch chuyển theo phương
song song với mặt nhà, công trình hoặc bị cong, võng.
5.1.2.1.8. Phải có
biện pháp phòng, chống cháy đối với dàn giáo cột chống gỗ.
5.1.2.2. Dàn giáo chân
vuông (hình2-Phụ lục C).
5.1.2.2.1. Khoảng cách
giữa hai chân gỗ của dàn giáo dạng hình vuông không quá 1,5m và chiều cao không
quá 1,5m.
5.1.2.2.2. Các bộ phận
khác có kích thước không nhỏ hơn qui định trong bảng 2.
Bảng 2. Kích thước
tiết diện nhỏ nhất của các bộ phận dàn giáo chân vuông
bộ phận
|
kích thước (m)
|
Các dầm đỡ hay thanh ngang
|
0,05 x 0,15
|
Chân đỡ
|
0,05 x 0,15
|
Các giằng góc
|
0,025 x 0,15
|
Các giằng chéo của khung giữa
|
0,025 x 0,20
|
5.1.2.2.3. Phải gia cố
tại các góc cả hai phía mỗi chân vuông bằng các thanh đệm (giằng góc) có kích
thước 0,025m x 0,15 m.
5.1.2.2.4. Các chân
giáo đặt cách nhau không quá 1,5 m đối với dàn giáo chịu tải trọng trung bình
và không quá 2,4 m đối với dàn giáo chịu tải trọng nhẹ. Phải bố trí các thanh
giằng 0,025m x 0,20m nối từ đáy một chân vuông đến đỉnh của chân vuông liền kề
ở cả hai mặt của giáo.
5.1.2.2.5. Các đầu ván
sàn phải đặt kéo dài qua các thanh đỡ của chân vuông. Mỗi tấm ván được đặt trên
ít nhất ba chân vuông. Có thể sử dụng ván chế tạo sẵn.
5.1.2.2.6. Mặt sàn
công tác phải ngang bằng và liên kết chắc chắn. Không được lắp dựng quá ba tầng
giáo và khi xếp tầng, phải đặt trực tiếp một chân vuông trên một chân vuông
khác.
5.1.2.3. Dàn giáo chân
ngựa (hình 3-Phụ lục C)
5.1.2.3.1 Các dàn giáo
chân ngựa không đặt lên nhau nhiều hơn hai tầng, hoặc không cao hơn 3m.
5.1.2.3.2 Kích thước
các bộ phận cấu tạo chân ngựa không được nhỏ hơn quy định ở bảng 3.
5.1.2.3.3. Các chân
đặt cách nhau không quá 1,5m với tải trọng vừa và không quá 2,4m với tải trọng
nhẹ.
5.1.2.3.4. Khi xếp
tầng, mỗi chân ngựa phải đặt trực tiếp lên chân phía dưới .
Bảng 3. Kích thước
tiết diện nhỏ nhất các bộ phận Chân ngựa
bộ phận
|
kích thước (m)
|
Các dầm hay thanh ngang
|
0,075 x 0,10
|
Chân đỡ
|
0,03 x 0,10
|
Giằng dọc các chân đỡ
|
0,025 x 0,15
|
Các giằng ke góc ở đỉnh chân đỡ
|
0,025 x 0,20
|
Các giằng chéo
|
0,03x 0,10
|
* Các kích thước
trên được tính với chiều dài lớn nhất là 3,0m
|
5.1.2.3.5. Các chân
phải được đóng đinh với ván sàn để chống chuyển vị hoặc xô đẩy và mỗi chân phải
được giữ chặt bằng các thanh giằng chéo.
5.1.2.4. dàn giáo và
tổ hợp dàn giáo thép ống và bộ nối
a- Dàn giáo đơn (hình
4-Phụ lục C)
5.1.2.4.1. Dàn giáo
thép ống và bộ nối được cấu tạo từ các thanh đứng, các thanh dọc và ngang
dàn giáo và các thanh giằng.
5.1.2.4.2. Dàn
giáo thép ống và bộ nối chịu tải trọng nhẹ có các thanh đứng, thanh
ngang, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống có đường kính ngoài là
50mm (đường kính trong là 47,5 mm). Các thanh đứng đặt cách nhau không
quá 1,2 m theo chiều ngang và 3,0 m dọc theo chiều dài của giáo. Các kết cấu
kim loại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương .
5.1.2.4.3. Dàn giáo
thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng trung bình có các thanh đứng, thanh dọc
và các thanh giằng bằng thép ống có đường kính ngoài 50mm (đường
kính trong là 47,5 mm).
Khi các thanh đứng đặt
cách nhau không quá 1,8m theo phương ngang và 2,4m theo phương dọc
dàn giáo phải có các thanh ngang bằng thép ống đường kính ngoài 64mm
(trong 60mm).
Khi các thanh đứng đặt
cách nhau không quá 1,0 m theo phương ngang và 2,4 m theo phương
dọc dàn giáo phải có các thanh ngang bằng thép ống đường kính ngoài
50mm (trong 47,5mm). Các kết cấu kim koại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu
tải trọng tương đương .
5.1.2.4.4. Dàn giáo
thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng nặng có các thanh đứng, thanh ngang,
thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống đường kính ngoài 64mm (trong
60mm) với các thanh đứng đặt cách nhau không quá 1,5m theo phương ngang
và 1,5m theo phương dọc của dàn giáo. Các kết cấu kim koại khác khi sử
dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương .
5.1.2.4.5. Các thanh
dọc được lắp dọc theo chiều dài của dàn giáo tại các cao độ xác định. Nếu thanh
trên và thanh giữa của hệ lan can dùng thanh thép ống thì chúng được dùng để
thay cho các thanh dọc. Khi di chuyển hệ lan can tới cao độ khác, cần bổ sung
các thanh dọc để thay thế. Các thanh dọc dưới cùng cần đặt sát với mặt
nền. Các thanh dọc đặt cách nhau không quá 1,8 m theo chiều đứng tính từ điểm
giữa.
5.1.2.4.6. Các thanh
ngang đặt theo phương ngang giữa các thanh đứng và gắn chặt với các thanh
đứng bằng các bộ nối nằm trên bộ nối thanh dọc. Các thanh ngang đặt cách nhau
không quá 1,8 m theo chiều đứng tính từ điểm giữa.
5.1.2.4.7. Chiều dài
các thanh ngang phải vượt quá thanh đứng theo chiều rộng của giáo một
đoạn cần thiết, đủ để lắp bộ nối và để tạo thành tay đỡ cho sàn giáo có tải
trọng nhẹ và vừa nhưng không vượt quá hai thanh ván rộng 0,25 m,
trừ khi có thanh chống chéo.
5.1.2.4.8. Thanh giằng
chéo theo phương ngang của giáo đặt ở các đầu hồi giáo ít nhất phải được
đặt tại tầng thứ t theo phương đứng và lặp lại ở mỗi hàng thứ ba theo
phương dọc giáo. Thanh giằng chéo được nối từ thanh đứng hay thanh dọc
của một tầng hướng lên với thanh đứng hay thanh dọc của tầng tiếp theo.
5.1.2.4.9. Thanh giằng
chéo theo phương dọc giáo phải đặt ở hàng thanh đứng phía ngoài có góc
nghiêng từ 400 đến 500 bắt đầu từ điểm sát nền
của thanh đứng đầu tiên hoặc cuối cùng hướng lên giữa đỉnh của dàn giáo.
Nếu dàn giáo quá dài, phải bố trí thanh giằng tiếp theo nh đã quy
định.
5.1.2.4.10. Dàn giáo
thanh thép ống khi hoạt động phải được liên kết chặt với tường hoặc kết
cấu khi có chiều cao lớn hơn bốn lần kích thước nhỏ nhất chân giáo. Thanh
neo đứng đầu tiên và thanh neo chéo dọc giáo phải bắt đầu cùng một điểm. Thanh
neo đứng được đặt tiếp theo tại các vị trí cách nhau không quá 7,5m. Thanh neo đỉnh
đặt tại chỗ không thấp hơn bốn lần kích thước nhỏ nhất chân giáo tính từ
đỉnh của dàn giáo. Các thanh neo dọc đặt tại các điểm cuối và các vị trí cách
nhau không quá 9,0 m, bảo đảm không cho dàn giáo bị xoay hay bị tách khỏi tường
nhà hoặc kết cấu.
5.1.2.4.11. Khi dựng
dàn giáo thép ống cao trên 4m phải thiết kế hệ thống chống sét trừ trường
hợp dàn giáo được lắp dựng trong phạm vi bảo vệ của hệ thống chống
sét đã có.
b- Tổ hợp dàn giáo
thanh thép ống nối (hình 5-Phụ lục C)
5.1.2.4.12. Tất cả các
bộ phận của hệ dàn giáo gồm thanh đứng, thanh ngang, thanh dọc, thanh dàn, bộ
nối đai ốc, thanh giằng và cửa đi lại phải được tính toán đủ khả năng chịu lực
mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và tối thiểu phải bằng bốn lần tải
trọng tính toán lớn nhất. Nhịp giữa các thanh đứng và thanh dọc phải phù hợp
với tải trọng yêu cầu theo qui định của nhà chế tạo để không làm quá tải trên
thanh ngang.
5.1.2.4.13. Khi tổ hợp
dàn giáo thanh thép ống nối, các bộ phận phải gắn chặt với các thanh giằng chéo
đứng để tạo ra một khối cố định. Các giằng chéo ngang hoặc các biện pháp phù
hợp được dùng tạo cho dàn giáo vuông góc với mặt nền và tạo ra các điểm neo
cứng theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
5.1.2.4.14. Tất cả
liên kết trên một tầng của dàn giáo phải được làm chắc chắn trước khi lắp
dựng một tầng giáo tiếp theo.
5.1.2.4.15. Nơi
dễ bị nhổ lên, cụm các thanh đứng phải được khoá cùng nhau theo chiều đứng bằng
các chốt hoặc biện pháp tương đương .
5.1.2.4.16. Các bộ
phận dàn giáo do các nhà sản xuất khác nhau chế tạo không được lắp vào cùng một
hệ giáo.
5.1.2.4.17. Khi tháo
dỡ hệ dàn giáo, các bộ phận phía trên mỗi thanh neo phải được tháo dỡ
trước khi tháo dỡ thanh neo.
5.1.2.4.18. Tổ hợp dàn
giáo thanh thép ống nối có chiều cao vượt quá 37,5 m đặt trên chân đế có
điều chỉnh phải do các chuyên gia kỹ thuật thiết kế. Cần sao chụp lại bản
vẽ và các đặc điểm kỹ thuật tại chỗ phục vụ công tác kiểm tra.
5.1.2.5. dàn giáo
khung thép ống chế tạo sẵn (hình 6-Phụ lục C).
5.1.2.5.1.
Khoảng cách giữa các khung phải thích hợp với tải trọng tác động. Nhà chế tạo
phải có chỉ dẫn về tải trọng cho phép, kiểu giằng và các bộ nối.
5.1.2.5.2. Các chân
khung sát nền phải lắp các chân đế có điều chỉnh và đặt trên các tấm đỡ chống
lún để có thể chịu được tải trọng tối đưa của hệ.
5.1.2.5.3. Khi đặt một
khung trên một khung khác, phải sử dụng bộ nối tạo cho các chân khung thẳng
đứng. Các thanh neo phải theo quy định ở điều 5.1.2.5.5.
5.1.2.5.4. Nơi dễ bị
nhổ lên, các khung phải được khoá chặt với nhau theo chiều đứng bằng các chốt
hoặc biện pháp tương đương .
5.1.2.5.5. Khi sử dụng
dàn giáo khung thép ống chế tạo sẵn phải tuân theo yêu cầu của điều 5.1.2.4.9.
5.1.2.5.6. Khung và
các bộ phận do các nhà sản xuất khác nhau chế tạo không được lắp lẫn, trừ các
bộ phận có các thông số tương đương .
5.1.2.5.7. Phải kiểm
tra định kỳ khung và phụ kiện của dàn giáo ống thép chế tạo sẵn. Những bộ phận
hư hỏng hay bị mòn, phải được thay thế. Công tác bảo trì phải được tiến hành
trước khi sử dụng.
5.1.2.6. dàn giáo di
độngđiều khiển tay (hình 7,8,9-Phụ lục C).
(Thiết bị điều khiển
bằng điện không đề cập trong tiêu chuẩn này).
a- độ Cao làm việc
5.1.2.6.1. Chiều cao
của tháp dàn giáo di động khi đứng độc lập không được lớn hơn bốn lần kích
thước nhỏ nhất chân giáo. Các khung mở rộng được tính vào phần kích thước
nhỏ nhất chân giáo.
5.1.2.6.2. Chiều rộng
nhỏ nhất của sàn công tác trên các tầng không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu dùng ván
hay sàn ghép, tổng chiều rộng phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Khe hở giữa
các ván sàn liền kề không lớn hơn 2,5 cm .
5.1.2.6.3. Các dàn
giáo phải được giằng chặt bằng các giằng chữ thập, giằng ngang hay giằng xiên;
bằng định vị sàn công tác hoặc các biện pháp tương tự để liên kết các
thanh đứng liền kề nhau, bảo đảm vuông góc và thẳng hàng.
5.1.2.6.4. Sàn công
tác phải được định vị chặt, chống được sự chuyển dịch theo các phương .
b- bánh xe
5.1.2.6.5. Các bánh xe
được thiết kế phải đảm bảo chịu được bốn lần tải trọng tính toán.
5.1.2.6.6. Các bánh xe
phải có lớp cao su hoặc lớp đàn hồi với vòng đệm có đường kính nhỏ nhất
là 0,1m, trừ khi có yêu cầu thiết kế đặc biệt bằng vật liệu khác.
5.1.2.6.7. Các bánh xe
phải có vòng đệm nối và bộ phận hãm hoặc khoá để chống dịch chuyển và chống
xoay khi dàn giáo đứng.
5.1.2.6.8.
Các bánh xe phải liên kết chặt với chân dàn giáo hoặc với bộ nối bảo đảm các
bánh xe không bị bật ra khỏi liên kết trong bất kỳ trường hợp nào.
5.1.2.6.9. Phải bị
khoá chặt các bánh xe khi không sử dụng .
c- Sử dụng dàn giáo di
động.
5.1.2.6.10. Phải đảm
bảo ổn định tháp trong khi di chuyển dàn giáo di động. Trên đường di
chuyển phải không có vật cản trở.
5.1.2.6.11. Không cho
phép người , vật liệu, dụng cụ cầm tay hoặc các thiết bị khác lên sàn công tác
khi dàn giáo đang di chuyển.
5.1.2.6.12. Khoảng
cách nhỏ nhất giữa các chân đế khi dàn giáo phải di chuyển, ít nhất phải bằng
một nửa chiều cao dàn giáo. Các khung mở rộng có lắp bánh xe được tính là một
phần của khoảng cách các chân đế khi các bánh xe luôn tiếp xúc với mặt nền
trong khi di chuyển.
5.1.2.7. dàn giáo kiểu
thang (hình 10,11,12-Phụ lục C).
5.1.2.7.1. Các thang
đơn hoặc thang kéo dài có lắp công son, thang chữ A, thang chữ A mở rộng có thể
được dùng để đỡ các ván hay sàn công tác.
5.1.2.7.2. Tổng trọng
lượng của công nhân, ván sàn, hệ đỡ và vật liệu trên sàn công tác không
được vượt quá khả năng chịu tải của thang.
5.1.2.7.3. Độ cao lớn
nhất của sàn công tác đối với dàn giáo kiểu thang lắp công son không được vượt
quá 6m tính từ mặt nền đặt thang;
Độ cao lớn nhất
của sàn công tác đối với dàn giáo kiểu thang không lắp công son không được vượt
quá bốn lần chiều rộng đặt chân phía ngoài của thang trừ khi dàn giáo
được liên kết chặt bằng buộc dây, neo hoặc giằng.
5.1.2.7.4. Mặt nền đỡ
chân thang phải được làm sạch. Không được để vật liệu rời hay chất liệu trơn
làm trượt chân thang.
5.1.2.7.5. Thang có
lắp công son:
a) Thang lắp công son
dùng với ván gỗ hay ván gỗ có khung, chỉ dùng cho một người trên ván sàn.
Nếu là ván chế tạo sẵn, sử dụng không quá hai người trên ván sàn,
nhưng mỗi người phải đứng trên mỗi nửa nhịp ván sàn.
b) Các công son phải
được liên kết chắc chắn với thang, đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu về tải trọng
theo tiêu chuẩn này.
c) Các thang khi đứng
phải đặt nghiêng khoảng 750 so với phương ngang.
d) Các đầu cuối trên
và dưới của thang phải liên kết chắc chắn vào kết cấu ngay từ khi lắp
dựng và trước khi sử dụng.
e) Chiều rộng nhỏ nhất
của sàn công tác bằng 0,45m nếu là ván gỗ; 0,30m nếu là ván chế tạo sẵn.
f)
Mỗi công nhân trên dàn giáo kiểu thang lắp công son phải sử dụng dây bảo hiểm.
5.1.2.7.5. Đối với
thang chữ A: Sàn công tác không đặt cao hơn bậc thứ hai từ trên xuống.
5.1.2.8. dàn giáo trụ
và giá đỡ công son di động (hình 13-Phụ lục C).
5.1.2.8.1. Giá đỡ công
son di động, giằng và các phụ kiện được chế tạo sẵn bằng các tấm kim loại, thép
góc. Mỗi giá đỡ phải được định vị bằng hai điểm liên kết để chống bị biến dạng
hay trượt .
5.1.2.8.2. Chiều rộng
của sàn công tác không nhỏ hơn 0,45 m .
5.1.2.8.3. Các trụ
đứng đặt cách nhau không quá 2,1 m theo tim trụ; chiều cao trụ không vượt
quá 9,0 m và không được đặt quá một giá đỡ di động trên một trụ.
5.1.2.8.4. Các trụ
đứng phải liên kết chặt với công trình bằng các giằng neo hình tam giác hoặc tương
đương tại chân, đỉnh và các điểm cần thiết khác sao cho khoảng cách giữa các
điểm giằng theo phương đứng không vượt quá 3,0 m.
5.1.2.8.5. Các thanh
trụ được chế tạo sẵn bằng gỗ hoặc kim loại. Các thanh trụ phải bảo đảm có chiều
dài liên tục và cùng loại phù hợp. Đối với trụ bằng gỗ, không được nối để tăng
chiều dài thanh.
5.1.2.8.6. Khi dùng
bàn phụ cao khoảng 1,0m so với mặt sàn công tác, có thể không dùng lan can an
toàn nếu mặt bàn phụ lát kín, các ván được liên kết chặt và chịu được tải trọng
90 Kg theo mọi phương .
5.1.2.8.7. Dàn giáo
trụ, giá đỡ di động được thiết kế với tải trọng 200 Kg và không được quá hai
người đồng thời trên giáo.
5.2. Nhóm dàn giáo
treo
5.2.1. Phần chung
5.2.1.1. Tất cả vật t,
cấu kiện và thiết bị dùng để lắp đặt dàn giáo treo phải phù hợp với nội
dung của tiêu chuẩn này và những điều kiện thực tế được chấp nhận.
5.2.1.2 Những nơi có
những điều kiện bất thường như : đường dây điện, vật cản trở giáo di
chuyển hoặc thiết bị khác hoạt động gần dàn giáo treo, v.v... cần đặt
biển cảnh báo hay hàng rào bảo vệ để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
5.2.1.3. Chỉ cho phép
những người được đào tạo về vận hành, sử dụng và kiểm tra dàn giáo treo
được điều khiển hoạt động dàn giáo treo. Phải bảo đảm an toàn chống rơi
ngã với yêu cầu ít nhất là một dây treo cố định móc vào người hay dây
thắt lưng mỗi công nhân và dây dụng cụ.
5.2.1.4. Thiết kế, lắp
dựng và di chuyển các dàn giáo treo, phải có sự giám sát chặt chẽ của chuyên
gia kỹ thuật.
5.2.1.5. Các tầng giáo
(sàn công tác) dùng với dàn giáo treo, phải phù hợp với các quy định ở phần 4
về sàn công tác.
5.2.1.6. Dụng cụ và
vật liệu đặt trên dàn giáo, phải có biện pháp đảm bảo ngăn che không để chúng
rơi ra khỏi sàn công tác.
5.2.1.7. Tất cả các bộ
phận của dàn giáo như chốt, đai, phụ kiện, cáp thép , dầm chìa và liên
kết phải được bảo quản trong điều kiện làm việc tốt, nguyên dạng và phải kiểm
tra trước mỗi khi lắp dựng và định kỳ sau đó.
5.2.1.8. Dụng cụ chống
rơi ngã và thoát hiểm không được sử dụng để đỡ người và vật liệu khi làm
việc bình thờng.
5.2.1.9. Khi sử dụng
dàn giáo hai điểm treo, độ nghiêng giữa hai đầu sàn công tác phải giới hạn
trong phạm vi 1 / 12 theo chiều dài .
a- Lắp dựng dàn giáo
treo.
5.2.1.10. Khi sử dụng
hệ ròng rọc để tăng cường khả năng mang tải, hệ thống treo phải được thiết kế
chịu được bốn lần mức tải trọng thiết bị nâng, nhân với số lượng các dây
cáp chủ động.
5.2.1.11. Các
thanh giằng phía sau (neo sau) phải đặt vuông góc với mặt nhà và liên kết chặt
với phần kết cấu chắc chắn của nhà. Các thanh neo sau phải tương đương
với dây cáp treo về độ bền chịu lực.
5.2.1.12. Phải có biện
pháp giảm thiểu sự xoay tại mặt bằng công tác hoặc hệ lan can bảo vệ phải rào
kín quanh sàn công tác.
5.2.1.13. Sàn nhiều
tầng hay sàn treo có bảo hiểm phía trên đầu người i phải bổ sung các dây độc
lập có độ bền tương đương dây cáp treo để có thể đỡ các bộ phận dàn giáo nếu hệ
treo chính bị hỏng. Dây bổ sung phải liên kết với bộ phận kết cấu khác với hệ
treo chính và đủ khả năng chịu toàn bộ tải trọng được treo.
5.2.1.14. Toàn bộ phụ
kiện kẹp, nối các dây độc lập liên kết với dàn giáo treo phải được thử nghiệm
khi dừng và giữ ít nhất bằng 125 % tải trọng treo.
5.2.1.15. Để giảm khả
năng xuất hiện dòng điện hàn một chiều truyền qua dây cáp treo khi hàn trên
giáo, cần có các biện pháp phòng ngừa sau:
Dùng ống cách điện bọc
từng dây cáp tại chỗ treo (như móc neo góc hay dầm công son). Các đoạn cáp thừa
và bất kỳ dây độc lập bổ sung phải cách ly với đất.
Cáp treo phải được bọc
cách điện một đoạn ít nhất 1,2m phía trên máy nâng.
Các đoạn dây ở dưới
máy nâng cũng phải cách điện để chống tiếp xúc với sàn công tác và chống
nối đất.
Mỗi máy nâng phải được
phủ kín một lớp bảo vệ bằng vật liệu cách điện.
Nếu dây nối đất bị
đứt, phải tắt máy hàn.
Trong mọi trường
hợp, không được phép để dây hàn không được cách điện hoặc que hàn chủ
động tiếp xúc với dàn giáo hoặc hệ thống treo.
b- Thiết bị nâng chạy
máy (máy nâng).
5.2.1.16. Tốc độ
chuyển động lớn nhất theo phương đứng của một dàn giáo treo chạy máy
không được lớn hơn 10,5 m /phút.
5.2.1.17. Tất cả máy
nâng đều phải lắp bộ hãm chính và hãm phụ .
5.2.1.18. Mỗi máy nâng
phải có bảng điều khiển riêng. Nếu bảng điều khiển kiểu nút bấm, thì áp lực bấm
phải không đổi. Nếu bảng điều khiển kiểu cố định, thì phải được đặt trước
chế độ khóa tự động khi ở vị trí "Ngắt", để phòng ngừa tai nạn xảy
ra.
5.2.1.19. Mỗi
máy nâng đều phải được ghi nhãn với các nội dung sau :
Tên nhà sản xuất;
Tải trọng tối đa;
Số chứng chỉ xác nhận;
Những quy định kỹ
thuật của cáp sợi thép.
c- Dây dẫn và thiết bị
điện.
5.2.1.20. Tất cả các
dây dẫn và bảng điện phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
5.2.1.21. Dây cáp cấp
điện cho thiết bị nâng phải có một dây riêng để nối đất cho thiết bị nâng. Mọi
điểm nối kim loại đều phải có dây tiếp đất.
5.2.1.22. Phải có biện
pháp hoặc lắp thiết bị giảm lực kéo căng để tránh cho dây cáp bị kéo đứt tại
các mối nối cáp khi dàn giáo hoạt động hoặc khi di chuyển từ vị trí này
sang vị trí khác.
d- Dây đai ngang lưng
và dây bảo hộ.
5.2.1.23. Mỗi người
trên dàn giáo treo hai điểm hay điểm đơn phải sử dụng dây đai ngang
lưng hoặc dây đeo dụng cụ và một dây neo mềm nối với dây bảo hộ. Dây bảo
hộ phải liên kết chặt với một móc neo cố định, độc lập với hệ đỡ dàn giáo và
sàn công tác. Dây bảo hộ và móc neo phải đủ khả năng đỡ một trọng lượng
tĩnh ít nhất là 2500 Kg.
Chú
thích: Các đường ống cố định và ống thông hơi không được dùng để làm bộ
phận neo.
5.2.1.24. Các dây độc
lập bổ sung có độ bền chịu lực tương đương với các cáp treo, có thể dùng thay
cho dây rơi. Các dây này phải liên kết chặt với các móc neo cố định khác không
thuộc hệ đỡ dàn giáo.
5.2.1.25. Dây an toàn,
dây cố định và các móc neo khác phải đủ khả năng chịu một trọng lượng
tĩnh ít nhất là 1800 Kg.
5.2.1.26. Đối với dàn
giáo có thiết bị bảo vệ hay có vật cản phía trên đầu người làm việc, hoặc
khi sử dụng các dàn giáo treo nhiều tầng, phải tuân theo các quy định của điều
6.5.2; 6.2.4; 6.2.5.
e- Thiết bị nâng điều
khiển bằng tay.
5.2.1.27. Tất cả các
trống cuộn tời phải bố trí một chốt lái và một chốt khoá được cài tự động để
khoá trống bất kể khi nào chốt lái nhả ra.
5.2.1.28. Mỗi trống
cuộn tời phải có một thiết bị liên kết chặt với dây cáp treo. Phần liên kết này
đủ khả năng chịu ít nhất bốn lần mức nâng của thiết bị nâng.
5.2.1.29. Mỗi trống
cuộn tời phải có không ít hơn bốn vòng dây cáp tại vị trí thấp nhất của hành
trình nâng.
5.2.1.30. Mỗi thiết bị
nâng phải tuân theo các hướng dẫn của nhà chế tạo về vận hành và bảo
dưỡng .
5.2.1.31. Cần phải có
các biện pháp ứng phó với tình huống mất an toàn xảy ra bất ngờ trong khi đang
làm việc.
f- Dây cáp treo
5.2.1.32. Mỗi dây cáp
dùng cho dàn giáo treo phải chịu được ít nhất sáu lần mức nâng của thiết bị
nâng.
5.2.1.33. Trên sợi cáp
thép phải có nhãn ghi thời gian sản xuất.
5.2.1.34. Dây cáp phải
đủ dài để có thể hạ độ cao làm việc tới điểm thấp nhất mà không hết cáp. Dây
cáp thừa phải được cuộn lại, tránh cho cáp bị thắt nút và xoắn do bị dồn dây
cáp treo khi trục tời kéo.
5.2.1.35. Không được
sửa chữa lại dây cáp treo khi bị khuyết tật.
5.2.1.36. Dây cáp thép
treo phải được bảo trì theo chỉ dẫn của nhà chế tạo và phải được thay thế khi
có các hiện tượng sau:
a) Những hư hỏng về
vật lý làm cho đặc tính và cường độ của dây cáp suy giảm;
b) Các điểm dây bị
xoắn có thể làm nguy hại cho quá trình nhả hay cuộn dây vào trống hoặc
qua ròng rọc.
c) Khi có các sợi nhỏ
bị đứt gãy trong một dây cáp.
d) Bị mòn vẹt, bị ăn
mòn hoá học, xây xát, bị bẹp hoặc bị búa đập lõm, hoặc bất kỳ lý do nào làm
giảm đường kính ban đầu của các sợi thép.
e) Những h hại do bị
đốt nóng vì nhiệt hay do tiếp xúc hoặc bị chập điện.
g- Công tác kiểm tra,
bảo trì
5.2.1.37. Dàn giáo
phải được lắp dựng đồng bộ. Trước khi hoạt động phải được kiểm tra tại
hiện trường . Việc lắp dựng phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này và phù
hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
5.2.1.38. Tất cả các
cáp sợi thép, cáp sợi tổng hợp, các móc treo, móc neo, sàn công tác; các thiết
bị nâng, các thiết bị chống rơi, ngã và các điểm neo, các liên kết, đều phải
được kiểm tra trước mỗi lần lắp dựng. Việc kiểm tra toàn bộ hệ thống phải
được thực hiện trước khi đưa vào sử dụng.
Bất kỳ một bộ phận có
dấu hiệu hỏng hóc hoặc trục trặc đều phải thay thế.
5.2.1.39. Bộ điều
chỉnh và phanh phụ được kiểm tra theo các nội dung sau:
Trình tự theo chỉ dẫn
của nhà chế tạo nhưng không quá một năm;
Đảm bảo rằng thiết bị
khởi động và phanh phụ hoạt động tốt;
Nếu không có điều kiện
thử nghiệm tại hiện trường , phải chuyển thiết bị khởi động hoặc máy nâng đến
cơ sở thử nghiệm chuẩn để kiểm tra. Trong thời gian đưa thiết bị này đi thử
nghiệm, không được phép sử dụng dàn giáo.
5.2.1.40. Mọi bộ phận
của hệ dàn giáo phải được bảo trì và sử dụng đúng quy trình theo hướng
dẫn của nhà chế tạo.
5.2.2. Một số
loại dàn giáo treo
5.2.2.1. Dàn giáo treo
nhiều điểm (hình14 đến hình 21-Phụ lục C)..
5.2.2.1.1. Dàn giáo
phải được đỡ bằng hệ khung, các thanh ngang, thanh dọc và các bộ phận kết cấu
khác phù hợp với điều 5.2.1.
5.2.2.1.2. Các sợi cáp
treo phải tuân theo các quy định ở điều 5.2.1.32 đến 5.2.1.36 và phải được lắp
dựng nh quy định từ điều 5.2.1.10 đến 5.2.1.15. 5.2.2.1.3. Người làm
việc trên dàn giáo phải được trang bị dây đeo thắt lưng , dụng cụ. Trên sàn
công tác phải được lắp đặt lan can bảo vệ theo 4.5.
5.2.2.2. Dàn giáo treo
nhiều điểm có điều chỉnh (hình15 -Phụ lục C).
5.2.2.2.1. Dàn giáo
phải chịu được một tải trọng công tác là 250Kg/m2 và không được
chất tải vượt quá tải trọng tính toán.
5.2.2.2.2.
ốc hãm hay chốt khoá, phải bố trí ở đầu mút mỗi dầm công son treo cáp.
5.2.2.2.3. Các
dầm công son được đặt trên một khối kê bằng gỗ .
5.2.2.2.4. Các chốt
khoá thép hay kẹp khoá, để liên kết các dây cáp thép với các dầm công son
di động, phải được đặt trực tiếp trên máy nâng dàn giáo.
5.2.2.2.5.
Khi công nhân làm việc trên giáo và có nguy hiểm từ phía trên phải lắp đặt hệ
bảo vệ trên đầu cho công nhân với chiều cao không quá 2,7 m tính từ mặt
sàn.
5.2.2.3. Dàn giáo treo
hai điểm (hình 16,17,18,19,20 -Phụ lục C).
5.2.2.3.1. Sàn dàn giáo
treo hai điểm có chiều rộng không được nhỏ hơn 0,5m và không lớn hơn 0,9m và
phù hợp với 4.4.4.2. Sàn công tác phải được liên kết chặt với các thanh
treo hoặc thanh dàn ngang bằng các móc treo hay các đai phù hợp với các qui
định ở phần lắp dựng và phần dây cáp treo.
Chú thích: Nơi có
khoảng cách chật hẹp, có thể dùng sàn với chiều rộng 0,3m nhưng bảo đảm
phù hợp với các qui định của 4.4.1; 4.3.3; 4.4.4.
5.2.2.3.2. Máy nâng
(điều khiển tay hay động cơ) phải được thiết kế và thử nghiệm theo quy
định từ 5.2.1.16 đến 5.2.1.19 hoặc từ 5.2.1.27 đến 5.2.1.31.
5.2.2.3.3. Hệ lan can
bảo vệ lắp đặt theo qui định của 4.5. Lưới thép đặt theo 4.5.6. Thanh
treo giữa máy nâng và sàn công tác được coi là một mặt bên của hệ lan can nếu
vị trí đó cách mép sàn công tác không lớn hơn 0,3m. Việc thiết kế lối đi qua
thanh treo đòi hỏi có riêng hệ lan can bảo vệ.
5.2.2.3.4. Mỗi người
trên dàn giáo treo đều phải mang dây an toàn nh qui định ở phần dây đai
ngang lưng và dây bảo hộ.
5.2.2.3.5. Ròng rọc
dùng cho cáp sợi phíp hay sợi tổng hợp phải có kích thước phù hợp với
kích thước dây cáp sử dụng. Ròng rọc phải có các móc treo an toàn.
5.2.2.3.6. Phải làm
giảm độ dao động, độ xoay của dàn giáo bằng một trong các biện pháp sau, đặc
biệt khi hệ giáo treo ở vị trí cao:
a) Bố trí hệ dây treo
góc được kéo với một lực ít nhất 5 Kg theo phương ngang tựa vào công
trình, nơi dàn giáo được nâng lên;
b) Sử dụng các điểm
neo giữ nối tiếp nhau;
c) Buộc chặt dàn giáo
tại các vị trí làm việc.
5.2.2.3.7. Sàn công
tác có thể nối với nhau tại bề mặt cùng cao trình. Lối đi từ sàn này sang sàn
bên cạnh qua các thanh treo chỉ được lắp đặt và sử dụng khi có thiết kế cụ thể.
5.2.2.4. Dàn giáo treo
nhiều tầng (hình 20 -Phụ lục C).
5.2.2.4.1. Toàn bộ hệ
đỡ sàn công tác phải liên kết trực tiếp với nhau và với mặt trên thanh đỡ. Sàn
công tác phù hợp với các qui định ở phần 4.4.
5.2.2.4.2. Công nhân
trên một tầng giáo không được trèo lên hoặc xuống một tầng giáo khác khi làm
việc trên dàn giáo đang treo, trừ khi sử dụng dây bảo hiểm.
5.2.2.5.Dàn giáo treo
nhiều điểm điều chỉnh bằng cần gạt (hình21 -Phụ lục C).
5.2.2.5.1. Dàn giáo
phải chịu được tải trọng công tác là 125Kg/m2 và không được
vượt tải. Trên dàn giáo không được chất đống đất đá hay vật liệu khác.
5.2.2.5.2.
Máy nâng (điều khiển tay hay động cơ) và kết cấu đỡ phải được thiết kế và thử
nghiệm theo quy định từ 5.2.1.16 đến 5.2.1.19 hoặc từ 5.2.1.27 đến 5.2.1.31.
5.2.2.5.3. Khi hai hay
nhiều dàn giáo liền kề dùng cho một công trình hay kết cấu, chúng không được sử
dụng để làm cầu nối từ dàn giáo này sang dàn giáo khác, nhưng có thể duy
trì sự ổn định ở mỗi cao độ với các sàn giáo liền kề.
5.2.2.6. Dàn giáo treo
một điểm (hình22,23 -Phụ lục C).
5.2.2.6.1. Có thể kết
hợp thành dàn giáo treo hai điểm từ hai dàn giáo treo một điểm, khi đó phải
tuân theo các qui định của 5.2.2.3.
5.2.2.6.2. Các phương
pháp treo phải phù hợp với các qui định của phần 5.2.1.
5.2.2.7. Ghế ngồi treo (hình24
-Phụ lục C).
5.2.2.7.1. Mặt ghế
ngồi làm bằng gỗ phải được đóng nẹp giằng ở mặt dưới ghế để chống vỡ, nứt
ván gỗ và đủ khả năng chịu một tải trọng 120 Kg.
5.2.2.7.2. Phải có dây
an toàn cho mỗi công nhân trên ghế treo theo các điều từ 5.2.1.23 đến 5.2.1.26.
5.2.2.8. dàn giáo treo
móc nối tiếp (hình25 -Phụ lục C).
5.2.2.8.1. Sàn công
tác phải có móc cố định ở mỗi đầu để không cho ván bị trượt và tuột khỏi
dây cáp hoặc không bị rơi khi một trong các dây cáp bị đứt. Ván sàn định hình
phải rộng ít nhất 0,5 m.
5.2.2.8.2. Sàn công
tác được thiết kế với tải trọng công tác là 200Kg và không được qúa 2 người
làm việc trên một đơn vị sàn. Không được đặt nhiều hơn một đơn vị sàn
giữa các dây treo đứng, và không đặt nhiều hơn 2 đơn vị sàn trên một dàn giáo
treo móc nối tiếp.
5.2.2.8.3. Các dây cáp
thép không được kéo quá căng làm giảm khả năng mang tải trên dây. Khả
năng chịu tải dọc theo cáp phải đạt 900 Kg. Dây cáp thép phải liên tục,
không được nối cáp giữa các điểm neo. Đường kính nhỏ nhất của cáp thép
là 12 mm và phải đủ khả năng chịu lực gấp sáu lần tải trọng thiết kế.
5.2.2.8.4. Các dây
treo đứng phải đặt cách nhau không quá 1,5m để giảm độ võng dây cáp treo ngang.
5.2.2.8.5. Các
dây treo đứng có thể là dây thừng, dây cáp sợi tổng hợp, dây cáp sợi thép và đủ
khả năng chịu được tải trọng thiết kế.
5.2.2.8.6. Khi sàn
giáo cao trên 3,0m so với đất hay sàn nhà, công nhân phải mang dây an toàn liên
kết chặt với bộ phận kết cấu ngoài dàn giáo hoặc dùng lưới chắn an
toàn.
5.2.2.9. dàn giáo dầm
treo ( hình 26 -Phụ lục C).
5.2.2.9.1. Các dầm gỗ
phải phù hợp với 4.3.1 và có tiết diện mặt cắt ngang không nhỏ hơn 0,10m x 0,16
m. Cạnh có kích thước lớn đặt theo phương đứng. Có thể sử dụng các
dầm kim loại hoặc tương đương phù hợp với qui định trên.
5.2.2.9.2. Các dây treo
hoặc điểm treo là điểm đỡ của dàn giáo. Nhịp giữa các điểm đỡ dầm không được
vượt quá 3,0m đối với dầm gỗ 0,10m x 0,16m.
5.2.2.9.3. Nhịp giữa
các dầm treo không được vượt quá 2,4m nếu dùng ván sàn công tác dầy
0,05m. Đối với nhịp lớn hơn 2,4m, sàn công tác phải được thiết kế theo trường
hợp nhịp đặc biệt. Chiều dài phần thừa ở mỗi đầu ván sàn không nhỏ hơn
0,15m và không lớn hơn 0,3m.
5.2.2.9.4. Nếu một dầm
treo cao hơn dầm kia hoặc khi sàn không ngang phẳng, sàn công tác phải được neo
giữ chặt để chống bị trượt .
5.2.2.9.5. Khi lắp
dựng, làm việc hoặc tháo dỡ một dầm dàn giáo cao hơn 3,0m trên mặt đất hay sàn
nhà, mỗi công nhân phải sử dụng dây an toàn với dây neo hoặc dây dụng cụ để
chống ngã giới hạn trong phạm vi 1,8m. Dây neo hoặc dây dụng cụ chống ngã phải
được liên kết với bộ phận công trình ngoài dàn giáo.
5.2.2.9.5. Mọi dụng cụ
không có dây neo, phụ tùng rời dùng trên dàn giáo dầm treo, phải được giữ trong
hộp đồ nghề phù hợp.
5.2.2.9.6. Mỗi đầu dầm
treo phải đỡ được một phần kết cấu phù hợp với 4.3.1.
5.3. Nhóm dàn giáo
neo, tựa vào công trình
5.3.1. Phần chung .
5.3.1.1 Nhịp cho phép
lớn nhất của sàn công tác phải tuân theo điều 4.23 ; 4.24 và phù hợp với khả
năng mang tải của sàn.
5.3.1.2. Hệ lan can và
thanh chắn chân tuân theo quy định ở điều 4.27; Lưới thép phải phù hợp
với điều 4.27.5.
5.3.2. Một số loại dàn
giáo neo tựa vào công trình
5.3.2.1. Dàn giáo dầm
công sơn (giáo bẫy) ( hình27 -Phụ lục C).
5.3.2.1.1. Các dầm
công sơn không được nhô ra khỏi mặt nhà quá 1,8 m. Đầu phía trong của dầm, tính
từ gối tựa đến điểm cuối của vật đỡ, không nhỏ hơn 1,5 lần chiều dài đầu phía
ngoài. Điểm tựa của dầm phải kê trên miếng đệm kích thước tối thiểu 0,15m
theo hai phương nằm ngang. Dầm phải đặt ổn định, chống sự chuyển
dịch và được giằng chặt tại điểm tựa chống lật.
5.3.2.1.2. Các đầu
trong của dầm, phải được giữ chặt bằng các thanh chống tựa vào bậu cửa và tỳ
lên dầm trần hoặc trần nhà. Toàn bộ kết cấu đỡ phải được giằng cả hai hướng
để ngăn chuyển vị ngang.
5.3.2.2. Dàn giáo hệ
khung đỡ kiểu thước thợ (hình28,29,30 -Phụ lục C).
5.3.2.2.1.
Dàn giáo được làm từ gỗ hoặc các vật liệu thích hợp khác nh thép, nhôm có độ
bền tương đương và phải được thiết kế chịu tải trọng nhỏ nhất 125 Kg/m2.
5.3.2.2.2. Không bố
trí quá hai người trong phạm vi 2,4 m theo chiều dài dàn giáo trong mọi
trường hợp. Dụng cụ và vật liệu không vượt quá 35 Kg cùng người
tại vị trí làm việc.
a- Dàn giáo hình số 4 (hình28
-Phụ lục C).
5.3.2.2.3. Các thông
số thiết kế nhỏ nhất, tuân theo bảng 4.
5.3.2.2.4. Các khung
dầm hình số 4 đặt cách nhau không quá 2,4 m theo tim và phải làm từ gỗ đặc.
5.3.2.2.5. Dầm đỡ gồm
2 thanh ngang kích thước 0,025m x 0,015 m đóng đinh vào hai mặt đối diện
của thanh đỡ đứng. Dầm này không dài quá 1,0 m tính từ mép ngoài thanh đỡ đứng
và phải được giằng chặt chống xoay và lật.
5.3.2.2.6. Sàn công
tác gồm hai hoặc nhiều ván sàn đủ độ dài, kéo dài qua dầm ngang ít nhất 0,015 m
trừ khi ván được liên kết chặt với dầm ngang và không được quá 0,30m, nếu không
được đỡ phía dưới .
Bảng 4. Thông số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ số 4.
tải trọng125 kg/m2
Các Bộ phận
|
Kích thước(m)
|
Kích thước tiết diện:
-Thanh đứng
-Thanh ngang (hai)
-Thanh chống chéo
(hai)
|
0,05 x 0,10 hoặc 0,05 x 0,15
0,025 x 0,15
0,025 x 0,15
|
Chiều dài lớn nhất của thanh ngang
|
1,0 (không trụ đỡ)
|
Nhịp các thanh đứng
|
2,4 (từ tim đến tim)
|
b- Dàn giáo hệ khung
đỡ kim loại ( hình29-Phụ lục C và bảng 5).
5.3.2.2.7. Các bộ phận
kim loại của dàn giáo phải được liên kết bu lông hoặc hàn vào khung đỡ dàn
giáo. Các khung đỡ kiểu gấp phải dùng bu lông hoặc chốt khóa an toàn khi mở ra
sử dụng.
5.3.2.2.8. Các khung
đỡ kim loại đặt cách nhau không quá 2,4 m tính theo tim.
5.3.2.2.9. Hai đầu của
ván sàn phải định vị bu lông hoặc kéo dài qua khung đỡ ít nhất 0,15m và không
vượt quá 0,3m nếu không có thanh đỡ bổ sung.
Bảng 5.Thông số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ kim loại-
tải trọng125 kg/m2
Bộ phận
|
Kích thước (m)
|
Kích thước tiết diện:
-Trụ lan can
-Tay vịn
-Thanh chắn giữa
-Thanh chắn chân
|
0,05 x 0,10
0,05 x 0,10
0,025 x0,15
0,025 x 0,15
|
Chiều cao lan can
|
0,9 đến 1,20
|
Nhịp các dầm kim loại (phù hợp với
thiết kế của nhà chế tạo)
|
2,4
|
c- Dàn giáo hệ khung
đỡ gỗ ( hình 30 -Phụ lục C).
5.3.2.2.10. Dàn giáo
hệ khung đỡ gỗ được cấu tạo từ các khung gỗ hình tam giác là phần chính của kết
cấu tổng thể.
5.3.2.2.11. Ván sàn
phải được đóng đinh vào các thanh dọc và thanh ngang của dàn giáo. Ván sàn phải
kéo dài qua các thanh ngang cuối ít nhất một đoạn 0,15m và không quá 0,3m nếu
không có thanh đỡ.
5.3.2.2.12. Nhịp cho
phép lớn nhất đối với ván sàn phải phù hợp với 4.4.3; 4.4.4.
5.3.2.2.13. Thông số
thiết kế nhỏ nhất qui định trong bảng 6.
Bảng 6. Thông
số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ gỗ.
tải trọng125 kg/m2
Các bộ phận
|
kích thước (m)
|
Kích thước tiết diện:
-Các thanh chống đứng
-Các thanh ngang
-Các thanh giằng
-Trụ lan can
-Thanh chắn giữa
-Thanh chắn chân
|
0,05 x 0,10 hoặc 0,05 x 0,15
0,05 x 0,15
0,025 x 0,15
0,05x 0,10
0,025 x 0,15
0,025 x 0,15
|
Chiều cao lan can
|
0,9 đến 1,0
|
Chiều rộng khung đỡ lớn nhất
|
1,0
|
Nhịp giữa các thanh đứng
|
2,4m (từ tim đến tim)
|
5.3.2.3. dàn
giáo neo vào cửa sổ ( hình 31 -Phụ lục C).
5.2.2.3.1. Dầm neo
được thiết kế, lắp dựng phải tạo ra bộ phận kẹp để liên kết chặt vào lỗ cửa sổ
và đủ khả năng chịu tải trọng thiết kế.
5.2.2.3.2. Dàn giáo
neo vào cửa sổ chỉ được dùng khi làm việc ở lỗ cửa sổ có chỗ móc liên kết.
5.2.2.3.3. Không được
dùng dầm neo để đỡ các ván nối từ cửa sổ này sang cửa sổ khác hoặc các bộ phận
của dàn giáo..
5.2.2.3.4. Các dàn
giáo neo cửa sổ phải lắp lan can an toàn thích hợp theo 4.5 trừ khi sử dụng dây
an toàn.
Phụ lục A
KHẢO
SÁT HIỆN TRỜNG
(Tham khảo)
(Tham khảo)
Trước khi tiến hành
công tác xây dựng và phá dỡ trong các điều kiện có nguy cơ mất an toàn cao, khó
có thể loại trừ bằng các phương tiện máy móc thì phải kiểm travà
phải hết sức cẩn thận trong thao tác. Các cán bộ kỹ thuật cần tiến hành
khảo sát các điều kiện công trường để xác định những nguy cơ mất an toàn
có thể gặp khi lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo.
Công tác khảo sát phải
bao gồm các bớc sau:
(1) Lối đi lại và di
chuyển an toàn.
a) Diện tích làm việc
b) Lối đi bộ, lối đi
của các phương tiện xe cộ và đường ray cần trục v.v..
c) Các cầu thang leo,
thang bộ và các thiết bị nâng.
d) Bảo vệ các lỗ sàn
lỗ mái (những lỗ hổng không có mái che)
e) Chiếu sáng (cả đèn
bảo vệ và đèn chiếu sáng công tác - ban đêm)
(2) Các phương
tiện giao thông :
Đường sá:
Không gian quay xe
Không gian bãi đỗ xe
b) Bãi kho vật liệu và
bãi đổ vật tư (kho bãi và bãi đổ vật tư)
c) Các biển báo, chỉ
dẫn trên các đường đi của xe cộ
d) Bảo dưỡng và sửa
chữa các phương tiện, thiết bị
(3) Sử dụng và dịch
vụ.
a) Nơi đặt các công
trình tạm
b) Vị trí và biển báo
chỉ dẫn các đường dây cao thế (chỉ dẫn bằng đèn hiệu; biển báo hoặc lắp các
barie ngăn chặn tiếp xúc.
c) Các khu vệ sinh và
nơi uống nước
(4) Kế hoạch công tác
an toàn.
a) Mũ bảo hiểm, dây
neo và dây đeo thắt lưng an toàn; kính bảo hộ, găng tay, các quần áo bảo hộ lao
động, ủng và những phương tiện khác...
b) Lập sơ đồ, kế hoạch
từng mục công việc theo tiến độ thời gian, để tránh ùn tắc, chồng chéo (sơ đồ
PERT)
c) Lắp dựng sàn tạm,
lưới an toàn và giàn giáo tạm thời ở nơi cần thiết
(5) Các phương
tiện làm việc.
a) Không gian
b) Thiết bị nhu cần
cẩu, thiết bị nâng, máy vận thăng, cẩu trục, xe tải.
c) Các thiết bị dây
neo.
(6) Các dụng cụ -
thiết bị
a) Sửa chữa, bảo dưỡng
và kiểm tra giám sát
b) Kiểm tra
c) Cung ứng các dụng
cụ cho từng công việc
(7) Công nhân và đội
trởng
a) Ký hợp đồng công
việc
b) Tập huấn và giám
sát
c) Số lượng công nhân
d) Các tài liệu hướng
dẫn duy trì sự an toàn
Tạp chí, sơ đồ thành
tích, các yết thị - thông báo
Các cam kết của nhóm
thợ hay cá nhân
Điều tra (thanh tra)
và báo cáo tai nạn
Phổ biến kiến thức về
an toàn
Các cuộc họp về an
toàn
Các
tài liệu hướng dẫn quy định về an toàn cho các nhân viên mới.
e) Lập các quy định,
sửa đổi lại các điều kiện và hoạt động mất an toàn
f) Xử lý cấp cứu và y
tế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét